Phương pháp xử lý nước thải cơ bản là sử dụng các phương tiện kỹ thuật khác nhau để tách, loại bỏ và tái chế các chất ô nhiễm có trong nước thải và nước thải hoặc chuyển chúng thành các chất vô hại để làm sạch nước.
Có nhiều cách để xử lý nước thải, thường có thể được chia thành bốn loại, đó là xử lý sinh học, xử lý vật lý, xử lý hóa học và xử lý tự nhiên.
1. Xử lý sinh học
Thông qua quá trình trao đổi chất của vi sinh vật, các chất ô nhiễm hữu cơ ở dạng dung dịch, chất keo và huyền phù mịn trong nước thải được chuyển hóa thành các chất ổn định và vô hại. Theo các vi sinh vật khác nhau, xử lý sinh học có thể được chia thành hai loại: xử lý sinh học hiếu khí và xử lý sinh học kỵ khí.
Phương pháp xử lý sinh học hiếu khí được sử dụng rộng rãi trong xử lý sinh học nước thải. Theo các phương pháp xử lý khác nhau, phương pháp xử lý sinh học hiếu khí được chia thành hai loại: phương pháp bùn hoạt tính và phương pháp màng sinh học. Bản thân quá trình bùn hoạt tính là một đơn vị xử lý, nó có nhiều chế độ vận hành khác nhau. Các thiết bị xử lý của phương pháp màng sinh học bao gồm bộ lọc sinh học, bàn xoay sinh học, bể oxy hóa tiếp xúc sinh học và tầng sôi sinh học, v.v. Phương pháp ao oxy hóa sinh học còn được gọi là phương pháp xử lý sinh học tự nhiên. Xử lý sinh học kỵ khí, còn được gọi là xử lý khử sinh học, chủ yếu được sử dụng để xử lý nước thải và bùn hữu cơ nồng độ cao.
2. Điều trị vật lý
Các phương pháp tách và thu hồi các chất ô nhiễm lơ lửng không hòa tan (bao gồm màng dầu và giọt dầu) trong nước thải bằng tác động vật lý có thể được chia thành phương pháp tách trọng lực, phương pháp tách ly tâm và phương pháp giữ qua rây. Các đơn vị xử lý thuộc phương pháp tách trọng lực bao gồm lắng, nổi ( tuyển nổi không khí), v.v. và thiết bị xử lý tương ứng là buồng nghiền, bể lắng, bẫy mỡ, bể tuyển nổi không khí và các thiết bị phụ trợ, v.v.; bản thân máy tách ly tâm là một loại thiết bị xử lý, các thiết bị xử lý được sử dụng bao gồm máy ly tâm và hydrocyclone, v.v.; Phương pháp lưu giữ màn hình có hai đơn vị xử lý: lưu giữ màn hình lưới và lọc. Phương pháp trước sử dụng lưới và màn chắn, trong khi phương pháp sau sử dụng Bộ lọc cát và bộ lọc vi xốp, v.v. Phương pháp xử lý dựa trên nguyên lý trao đổi nhiệt cũng là phương pháp xử lý vật lý và các đơn vị xử lý của nó bao gồm bay hơi và kết tinh.
3. Xử lý bằng hóa chất
Phương pháp xử lý nước thải nhằm tách và loại bỏ các chất ô nhiễm hòa tan và dạng keo trong nước thải hoặc chuyển chúng thành các chất vô hại thông qua các phản ứng hóa học và chuyển khối. Trong phương pháp xử lý hóa học, các đơn vị xử lý dựa trên phản ứng hóa học định lượng là: đông tụ, trung hòa, oxy hóa khử, v.v.; trong khi các đơn vị xử lý dựa trên chuyển khối là: chiết, tước, tước, hấp phụ, trao đổi ion, điện phân và thẩm thấu ngược, v.v. Hai đơn vị xử lý sau được gọi chung là công nghệ tách màng. Trong số đó, đơn vị xử lý sử dụng phương pháp chuyển khối vừa có tác dụng hóa học vừa có tác dụng vật lý liên quan nên cũng có thể tách khỏi phương pháp xử lý hóa học và trở thành một loại phương pháp xử lý khác, gọi là phương pháp hóa lý.
hình ảnh
Quy trình xử lý nước thải thông thường
1. Nước thải tẩy dầu mỡ
Các chỉ tiêu ô nhiễm như hàm lượng dầu, CODcr, BOD5 trong nước thải tẩy dầu mỡ đều rất cao. Các phương pháp xử lý bao gồm chiết bằng axit, ly tâm hoặc chiết bằng dung môi. Phương pháp chiết bằng axit được sử dụng rộng rãi, thêm H2SO4 để điều chỉnh giá trị pH về 3-4 để khử nhũ tương, hấp và khuấy bằng muối, để ở mức 45-60 tấn trong 2-4 giờ, dầu nổi dần lên tạo thành dầu mỡ. lớp. Khả năng thu hồi dầu mỡ có thể đạt tới 96% và loại bỏ CODcr là hơn 92%. Nói chung, nồng độ khối lượng dầu ở đầu vào nước là 8-10g/L và nồng độ khối lượng dầu ở đầu ra nước nhỏ hơn 0,1 g/L. Dầu thu hồi được tiếp tục xử lý và chuyển thành axit béo hỗn hợp có thể được sử dụng để sản xuất xà phòng.
2. Nước thải bón vôi và tẩy lông
Nước thải bón vôi và tẩy lông có chứa protein, vôi, natri sunfua, chất rắn lơ lửng, 28% tổng CODcr, 92% tổng S2- và 75% tổng SS. Phương pháp xử lý bao gồm axit hóa, kết tủa hóa học và oxy hóa.
Phương pháp axit hóa thường được sử dụng trong sản xuất. Trong điều kiện áp suất âm, thêm H2SO4 để điều chỉnh giá trị pH thành 4-4,5, tạo ra khí H2S, hấp thụ bằng dung dịch NaOH và tạo ra kiềm lưu huỳnh để tái sử dụng. Protein hòa tan kết tủa trong nước thải được lọc, rửa và sấy khô. trở thành một sản phẩm. Tỷ lệ loại bỏ sunfua có thể đạt hơn 90% và CODcr và SS giảm lần lượt là 85% và 95%. Chi phí thấp, hoạt động sản xuất đơn giản, dễ kiểm soát và chu trình sản xuất được rút ngắn.
3. Nước thải thuộc da Chrome
Chất gây ô nhiễm chính của nước thải thuộc da crom là kim loại nặng Cr3+, nồng độ khối lượng khoảng 3-4g/L và giá trị pH có tính axit yếu. Phương pháp xử lý bao gồm kết tủa kiềm và tái chế trực tiếp. 90% các cơ sở thuộc da trong nước sử dụng phương pháp kết tủa kiềm, thêm vôi, natri hydroxit, magie oxit, v.v. để thải chất lỏng crom, phản ứng và khử nước để thu được bùn chứa crom, có thể tái sử dụng trong quá trình thuộc da sau khi hòa tan trong axit sulfuric .
Trong quá trình phản ứng, giá trị pH là 8,2-8,5 và kết tủa tốt nhất ở 40°C. Chất kết tủa kiềm là oxit magiê, tỷ lệ thu hồi crom là 99% và nồng độ khối lượng crom trong nước thải nhỏ hơn 1 mg/L. Tuy nhiên, phương pháp này phù hợp với các xưởng thuộc da quy mô lớn và các tạp chất như dầu hòa tan và protein trong bùn crom tái chế sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả thuộc da.
4. Nước thải tổng hợp
4.1. Hệ thống tiền xử lý: Chủ yếu bao gồm các thiết bị xử lý như lưới tản nhiệt, bể điều hòa, bể lắng và bể tuyển nổi không khí. Nồng độ chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng trong nước thải thuộc da cao. Hệ thống tiền xử lý được sử dụng để điều chỉnh lượng nước và chất lượng nước; loại bỏ SS và chất rắn lơ lửng; giảm một phần tải lượng ô nhiễm và tạo điều kiện tốt cho quá trình xử lý sinh học tiếp theo.
4.2. Hệ thống xử lý sinh học: ρ(CODcr) nước thải thuộc da thông thường là 3000-4000 mg/L, ρ(BOD5) là 1000-2000mg/L, thuộc loại nước thải hữu cơ nồng độ cao, giá trị m(BOD5)/m(CODcr) Đó là 0,3-0,6, thích hợp cho xử lý sinh học. Hiện nay, mương oxy hóa, SBR và quá trình oxy hóa tiếp xúc sinh học được sử dụng rộng rãi hơn ở Trung Quốc, trong khi sục khí phản lực, lò phản ứng màng sinh học hàng loạt (SBBR), tầng sôi và lớp bùn kỵ khí dòng chảy ngược (UASB).
Thời gian đăng: Jan-17-2023